I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Chiến lược phát triển Viện phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tài nguyên và Môi trường, với Chiến lược, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của ngành và các chủ trương, chính sách có liên quan của Đảng, Nhà nước.
- Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ về biển và hải đảo là một trong những hoạt động then chốt, tạo cơ sở cho quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, góp phần tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế biển bền vững và bảo vệ Tổ quốc; cần được ưu tiên đầu tư đi trước một bước.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo phải được lồng ghép, tích hợp với hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển; sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, kỹ thuật đã được đầu tư trong lĩnh vực biển và hải đảo.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học - công nghệ; cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ tạo điều kiện để thu hút nguồn lực xã hội tham gia, đầu tư vào các hoạt động khoa học – công nghệ biển và hải đảo.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để triển khai các hoạt động hợp tác nghiên cứu, triển khai ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực biển và hải đảo.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Viện trở thành một trung tâm nghiên cứu, đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ mạnh trong lĩnh vực biển và hải đảo, góp phần quan trọng để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia trên biển, hải đảo và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020, Viện là tổ chức nghiên cứu khoa học hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách phục vụ điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát, quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam; có đầy đủ năng lực đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, cung cấp các dịch vụ công phục vụ công tác quản lý nhà nước của Tổng cục và các nhu cầu khác của xã hội. Viện là tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, với đội ngũ cán bộ khoảng 80 – 100 người, trong đó có 8 tiến sĩ, 75 % là thạc sĩ. Để đáp ứng các nhiệm vụ được giao cũng như từng bước thực hiện việc tự chủ, tổ chức bộ máy của Viện trong giai đoạn này được dự kiến bao gồm 3 khối các đơn vị với tính chất vừa đảm bảo độc lập, vừa đảm bảo sự liên kết ràng buộc với nhau, thúc đẩy chung các mặt hoạt động của đơn vị, vừa giúp lãnh đạo Viện lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành Viện thông suốt, linh hoạt và hiệu quả
b) Đến năm 2025, Viện là một đơn vị nghiên cứu khoa học và công nghệ đầu ngành trong lĩnh vực quan trắc, giám sát, điều tra cơ bản, quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; là tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. Cụ thể như sau:
- Về tổ chức bộ máy: Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức như trong giai đoạn 2017 – 2020 nhưng chú trọng phát triển nâng cao chuyên môn chuyên sâu của các lĩnh vực nghiên cứu, đạt được hiệu quả cao, thiết thực trong các hoạt động của Viện.
- Về đội ngũ cán bộ: 100 - 120 người có trình độ như sau: 10 Tiến sĩ, bao gồm Lãnh đạo Viện, Trưởng các tổ chức thuộc các khối nghiên cứu; 90% là Thạc sĩ; còn lại có trình độ đại học.
- Về sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ (chất lượng, trình độ, khả năng ứng dụng): Đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo cũng như các yêu cầu của xã hội đối với các sản phẩm của Viện.
c) Đến năm 2035, Viện là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Hoàn chỉnh tổ chức bộ máy và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của Viện
a) Hoàn chỉnh tổ chức bộ máy
Kiện toàn, phát triển Viện và các đơn vị trực thuộc có cơ cấu tổ chức hợp lý theo hướng tinh gọn, chuyên môn hoá, phù hợp với xu hướng hội nhập và thông lệ quốc tế, phát huy hiệu quả trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Chỉ thành lập mới các tổ chức khoa học và công nghệ trong những lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược phát triển của Viện.
b) Phát triển nhân lực
- Xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn cán bộ khoa học và công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, theo hướng chuyên môn hoá. Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nguồn nhân lực trình độ cao của Viện. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo. Đào tạo theo chuẩn mực quốc tế. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Phối hợp chặt chẽ với các trường đại học trong các hoạt động nghiên cứu biển, hải dương và các lĩnh vực khoa học khác.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đột phá để thu hút được các nhà khoa học giỏi, các chuyên gia đầu ngành về làm việc cho Viện.
- Xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ cán bộ trẻ; gửi cán bộ trẻ đi đào tạo và đào tạo nâng cao ở nước ngoài trong những hướng nghiên cứu cần phát triển thông qua các chương trình hợp tác quốc tế của Viện, hoặc thông qua chương trình đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài của Nhà nước.
- Ưu tiên đầu tư để hình thành một số nhóm nghiên cứu mạnh của Viện, có sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành.
- Củng cố, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, hành chính, dịch vụ, phục vụ… để đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ của Viện trong từng giai đoạn phát triển.
- Khuyến khích các nhà khoa học của Viện tham dự hội nghị khoa học quốc gia và quốc tế; khuyến khích công bố các kết quả nghiên cứu khoa học của Viện trên các tạp chí khoa học có uy tín trong nước và quốc tế; có hình thức khen thưởng phù hợp với các tập thể, cá nhân có những công trình nghiên cứu đăng trên các tạp chí ISI và những nghiên cứu có giá trị ứng dụng cao trong thực tiễn mang lại hiệu quả đặc biệt tích cực cho xã hội.
c) Phát triển cơ sở vật chất – kỹ thuật
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị khoa học, phương tiện máy móc cho các đơn vị trực thuộc Viện đạt tiêu chuẩn tiên tiến ở khu vực nhằm phục vụ tốt yêu cầu hoạt động nghiên cứu của các đơn vị trực thuộc.
- Đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ (bao gồm: Mạng internet, thư viện, thư viện số, xuất bản sách, tạp chí …) đạt trình độ tiên tiến ở khu vực Đông Nam Á.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
2.1. Giai đoạn 2017 - 2025
a) Nghiên cứu Chính sách, Quy hoạch biển và hải đảo
Theo hướng này, Viện sẽ thực hiện một số nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam liên quan đến biển và hải đảo; nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm thế giới và trong nước về quản lý nhà nước về biển và hải đảo;
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách, công cụ nhằm điều phối các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên các vùng biển, ven biển và hải đảo, giảm thiểu xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển và các hải đảo; tuyên truyền nâng cao nhận thức về biển và hải đảo;
- Nghiên cứu, thử nghiệm các mô hình phát triển bền vững các vùng biển, ven biển và hải đảo; nghiên cứu ứng dụng các công cụ kinh tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo
- Nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật khác phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
- Nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ với các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, quy hoạch phát triển ngành, địa phương; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công cụ quy hoạch;
- Nghiên cứu quy hoạch sử dụng biển, quy hoạch khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; phân vùng chức năng, quy hoạch không gian và quản lý không gian các vùng biển và hải đảo;
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế phát huy vai trò của cộng đồng, người dân và các bên liên quan khác trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
- Điều tra, tổng hợp, phân tích, đánh giá, nghiên cứu và dự báo định kỳ tiềm năng, biến động về kinh tế, xã hội, tài nguyên, môi trường, tình hình sử dụng các vùng biển, ven biển và hải đảo để phục vụ hoạch định chính sách quản lý biển và hải đảo Việt Nam.
b) Nghiên cứu Sinh thái biển và Quản lý tổng hợp:
Theo hướng này, Viện sẽ thực hiện một số nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu về vai trò, vị trí, tầm quan trọng, phân loại các hệ sinh thái biển, hảo đảo; mối liên hệ giữa các hệ sinh thái biển và hải đảo trong phát triển bền vững đất nước nói chung, bảo đảm ổn định sinh kế cho các khu vực ven biển nói riêng;
- Nghiên cứu về chức năng, dịch vụ của các hệ sinh thái; tích hợp các yếu tố thành phần về kinh tế, tự nhiên và xã hội trong đánh giá hệ sinh thái, phân vùng chức năng, quy hoạch và quản lý các hệ sinh thái biển và hải đảo;
- Nghiên cứu việc duy trì, bảo vệ, bảo tồn, phục hồi các hệ sinh thái biển và hải đảo; ứng dụng và phát triển các công cụ mô hình hóa hệ sinh thái, các hệ thống hỗ trợ ra quyết định trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển dựa vào hệ sinh thái;
- Nghiên cứu, đánh giá rủi ro sinh thái; các yếu tố, quá trình tương tác trong hệ sinh thái; các ảnh hưởng từ các xung lực, các hoạt động của con người tới hệ sinh thái tự nhiên; đánh giá tính dễ bị tổn thương của các hệ sinh thái ở khu vực vùng bờ cũng như ở vùng biển sâu, xa bờ.
- Nghiên cứu cấu trúc và các quá trình động lực nội tại của hệ sinh thái biển trên cơ sở đó nghiên cứu đánh giá khả năng thích ứng, sức chống chịu của các hệ sinh thái biển trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
- Nghiên cứu sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
- Nghiên cứu cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và các mô hình quản lý tổng hợp biển và hải đảo dựa trên tiếp cận hệ sinh thái và triển khai ứng dụng trong thực tiễn Việt Nam;
- Luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc lập và thực hiện các Chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ; điều hòa, phối hợp các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
- Nghiên cứu, tổng hợp, xây dựng hệ thống thông tin địa lý biển; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý tổng hợp biển và hải đảo.
c) Nghiên cứu Hải dương học:
Theo hướng này, Viện sẽ thực hiện một số nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu hải dương học Biển Đông, các điều kiện và quá trình vật lý biển ở quy mô khu vực và toàn cầu;
- Nghiên cứu khai thác, sử dụng, gia tăng giá trị, đồng hóa các dữ liệu về hải dương học từ các nguồn quốc tế; nghiên cứu xây dựng, phát triển và ứng dụng các mô hình số trị tiên tiến phục vụ cho công tác dự báo biển và các mục đích khác;
- Nghiên cứu về các quá trình động lực học biển như sóng, gió, dòng chảy, thủy triều, nước dâng do sóng, gió và bão, sóng thần; các quá trình nhiệt học, âm học, sinh học, hóa học biển;
- Nghiên cứu các quá trình sinh địa hoá biển, vai trò của biển và đại dương trong chuyển hoá và xử lý các thành phần hoá học để hình thành nên chức năng của hành tinh;
- Nghiên cứu các quá trình trao đổi vật chất, năng lượng giữa nước biển với các thành phần sinh vật, trầm tích biển và khí quyển;
d) Nghiên cứu Môi trường biển:
Theo hướng này, Viện sẽ thực hiện một số nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu phục vụ kiểm soát ô nhiễm môi trường biển; nghiên cứu cơ sở khoa học đánh giá chất lượng môi trường, hệ sinh thái các vùng biển, ven biển và hải đảo Việt Nam;
- Nghiên cứu, đánh giá tác động và dự báo các sự cố môi trường và thiên tai trên biển và các giải pháp ứng phó, khắc phục; xây dựng các cơ chế, chính sách, kế hoạch, biện pháp, giải pháp ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên biển, đặc biệt là sự cố tràn dầu, hoá chất độc trên biển;
- Điều tra, thống kê, phân loại, nghiên cứu, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
- Nghiên cứu xây dựng mạng lưới, chế độ quan trắc định kỳ chất lượng môi trường nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của khu vực biển và hải đảo;
- Nghiên cứu, điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường các khu vực biển và hải đảo, đặc biệt đối với các khu vực rủi ro ô nhiễm môi trường biển ở mức cao, rất cao;
- Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp, phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường phục vụ lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
- Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng, tác động của hoạt động nhận chìm ở biển tới tài nguyên, môi trường biển và hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển của tổ chức, cá nhân;
- Nghiên cứu xây dựng các thể chế, chính sách, giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường và khai thác bền vững hệ sinh thái các vùng biển, ven biển và hải đảo.
đ) Nghiên cứu tài nguyên biển:
Theo hướng này, Viện sẽ thực hiện một số nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ điều tra, khảo sát, quan trắc, giám sát các đặc trưng tài nguyên, môi trường biển; đặc biệt ưu tiên các nghiên cứu phục vụ trực tiếp việc xây dựng và thực hiện Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
- Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các phương pháp phân tích, đánh giá về hiện trạng, quy luật phân bố tài nguyên, tiềm năng, đặc điểm định tính, định lượng của tài nguyên, môi trường biển;
- Nghiên cứu phục vụ tìm kiếm các nguồn tài nguyên mới; đánh giá tiềm năng, hiệu quả và tác động môi trường trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên tái tạo, góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước;
- Nghiên cứu xây dựng các cơ sở khoa học và áp dụng để điều tra, đánh giá tài nguyên các vùng biển, ven biển và hải đảo;
- Nghiên cứu, phát triển các công nghệ phục vụ điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát, nghiên cứu khoa học và quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
e) Nghiên cứu về kỹ thuật vùng bờ:
Theo hướng này, Viện sẽ thực hiện một số nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu các quá trình động lực vùng bờ, các quá trình tương tác biển – lục địa; nghiên cứu về tài nguyên, môi trường, các điều kiện tự nhiên vùng cửa sông ven biển, các vũng vịnh, đầm phá, vùng bãi triều;
- Nghiên cứu vận chuyển bùn cát, biến đổi địa hình đáy và xói lở bờ biển, bồi lấp cửa sông, luồng tàu ...; nghiên cứu giải pháp tổng thể bảo vệ, ổn định bãi biển, bờ biển, giải pháp lấn biển, mở rộng đảo;
- Nghiên cứu cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn cho việc xác định khu vực, quá trình thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển;
- Luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
- Nghiên cứu, dự báo thiên tai liên quan đến biển, xây dựng các giải pháp, cơ chế, chính sách, pháp luật phục vụ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai tại các vùng biển, ven biển và hải đảo.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tới tài nguyên và môi trường các vùng biển, ven biển và hải đảo; các giải pháp, biện pháp thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
- Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp tài nguyên, môi trường các hải đảo; nghiên cứu cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn phục vụ lập, quản lý hồ sơ hải đảo và việc khai thác, sử dụng tài nguyên hải đảo (bao gồm cả bãi cạn lúc nổi lúc chìm, bãi ngầm).
2.3. Giai đoạn 2017 - 2025
Trong thời gian sau năm 2025, Viện sẽ rà soát lại kết quả những nghiên cứu trong giai đoạn 2016 – 2025, đánh giá những kết quả đã đạt được, những điểm hạn chế cần khắc phục. Đồng thời, Viện sẽ rà soát, đánh giá những yêu cầu nghiên cứu trong giai đoạn mới để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo trong giai đoạn sau 2025 của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như của các địa phương ven biển; những yêu cầu nghiên cứu để phát triển khoa học, công nghệ biển, tăng thêm kiến thức, hiểu biết về biển Việt Nam phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ, bảo tồn tài nguyên, môi trường, phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Trong giai đoạn này, Viện sẽ tiếp tục các định hướng nghiên cứu trong giai đoạn 2017 – 2025, tập trung nâng cao chất lượng nghiên cứu, nâng cao hiệu quả sử dụng các kết quả nghiên cứu trong thực tiễn đồng thời với việc tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu công nghệ mới, hiện đại.
3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành tài nguyên và môi trường
- Đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn: Nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiên cứu đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ được phân công.
- Đào tạo bồi dưỡng về phương pháp nghiên cứu, các kỹ năng trong nghiên cứu; kỹ năng tổ chức hội thảo, hội giảng, báo cáo chuyên đề, sinh hoạt tập thể.
- Đóng góp đào tạo dưới dạng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế với những đối tác truyền thống. Đa phương hóa, đa dạng hóa loại hình hợp tác. Tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế nhằm nâng cao uy tín và vị thế của Viện trong cộng đồng khoa học khu vực và quốc tế.
Tận dụng các cơ hội hợp tác quốc tế để tiếp cận nền khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực khoa học và công nghệ biển và hải dương.
Tăng cường liên kết với các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức phi chính phủ… về các nội dung liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hải đảo, đặc biệt là các mô hình quản lý tài nguyên theo tiếp cận hệ sinh thái, duy trì và tăng cường sức khỏe hệ sinh thái biển; kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường biển.
Mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tính toán, mô phỏng các quá trình động lực, các quá trình sinh – địa – hóa biển; công nghệ theo dõi, giám sát tài nguyên, dự báo biến động môi trường biển; các kỹ thuật, công nghệ trong ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc xây dựng các đề tài, dự án phối hợp nghiên cứu; tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ của Viện về xây dựng và quản lý dự án hợp tác quốc tế.
Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để thu hút và tranh thủ có hiệu quả sự đóng góp trí tuệ của các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của Viện.
Đổi mới cơ chế hợp tác quốc tế theo hướng mở rộng quyền tự chủ của các tổ chức, cá nhân. Có cơ chế, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy định về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ để phù hợp với tình hình thực tiễn.
Hợp tác quốc tế tập trung ưu tiên vào các hướng chủ yếu sau đây:
- Hợp tác trao đổi khoa học và công nghệ;
- Chuyển giao công nghệ;
- Đào tạo nguồn nhân lực;
- Hợp tác tư vấn, trao đổi chính sách phát triển khoa học và công nghệ biển và đại dương.
5. Cung ứng dịch vụ
- Dịch vụ điều tra cơ bản về thủy, thạch, động lực, môi trường và các hệ sinh thái biển và đới bờ dọc bờ biển, cửa sông ven biển, ven đảo và đáy biển nước ta;
- Tư vấn trong các lĩnh vực nghiên cứu, khảo sát, xây dựng chính sách quản lý, quy hoạch, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống giảm thiểu tác hại của thiên tai và biến đổi khí hậu vùng biển và hải đảo;
- Tư vấn trong lĩnh vực nghiên cứu động lực học, môi trường biển, vùng ven bờ và cửa sông (dòng chảy, sóng, cân bằng và vận chuyển vật chất, bồi, xói, tương tác giữa biển và công trình xây dựng trên biển...);
- Tư vấn trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và phục hồi hệ sinh thái biển;
- Tư vấn lập quy hoạch khai thác, sử dụng năng lượng thuỷ triều, gió, sóng biển;
- Tư vấn lập quy hoạch các công trình nhân tạo (trên mặt hoặc ngầm) ở biển;
- Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ, mô hình vào phục vụ sản xuất theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu vật tư thiết bị thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao. Đầu tư, xây dựng và quản lý khai thác các công trình kết cấu hạ tầng, trạm quan trắc vùng biển và hải đảo theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ khảo sát, xây dựng các luận chứng KH-CN, hồ sơ, cơ sở dữ liệu, phục vụ quan trắc, giám sát, điều tra cơ bản, quản lý tổng hợp tài nguyên, kiểm soát ô nhiễm môi trường vùng bờ; thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển;
- Xây dựng và thực hiện các dự án tiền khả thi, khả thi trong quản lý khai thác tài nguyên, khắc phục sự cố, phục hồi và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
- Xây dựng báo cáo Đánh giá tác động môi trường (ĐTM), Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) cho các dự án, chương trình, kế hoạch đầu tư, xây dựng, phát triển kinh tế vùng biển, hải đảo;
- Tư vấn thẩm định, giám định và phản biện các chương trình, dự án về quy hoạch không gian, quản lý tổng hợp vùng bờ, kiểm soát và bảo vệ môi trường biển;
- Cung cấp, bảo quản, trao đổi mẫu vật và dịch vụ thí nghiệm phân tích môi trường biển.